Cung cấp năng lực cho doanh nghiệp, hỗ trợ sự phát triển
Empower enterprises and help them grow
Điều ước Thực thi Luật Thuế Doanh nghiệp Cộng hòa Nhân dâ
Nguồn: Tổng cục Thuế Quốc gia | Tác giả: Tổng cục Thuế Quốc gia | Thời gian công bố: 2019-04-23 | 8378 Lượt xem: | Chia sẻ lên:

Hiệu lực toàn văn Ngày ban hành: 2019-4-23

(Quyết định được thông qua tại cuộc họp thường kỳ lần thứ 197 của Hội đồng Nhà nước ngày 28 tháng 11 năm 2007, và được sửa đổi bởi sắc lệnh số 714/2019/CTN của Chính phủ Việt Nam vào ngày 23 tháng 4 năm 2019.)

Điều ước Thực thi Luật Thuế Doanh nghiệp Cộng hòa Nhân dâ

Chương Một: Điều Khoản Tổng Quát

Điều 1: Dựa trên Luật Thuế Doanh nghiệp của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi là Luật Thuế Doanh nghiệp), quy định này đã được ban hành.

Điều 2: Theo Điều 1 của Luật Thuế Doanh nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh bao gồm những tổ chức thành lập theo luật pháp và quy định hành chính của Trung Quốc.

Điều 3: Theo Điều 2 của Luật Thuế Doanh nghiệp, các doanh nghiệp thành lập trong lãnh thổ Việt Nam bao gồm các tổ chức, đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức khác có thu nhập.

Các doanh nghiệp thành lập theo luật của nước ngoài (vùng lãnh thổ) bao gồm các tổ chức và cá nhân có thu nhập từ nước ngoài.

Điều 4: Theo Luật Thuế Doanh nghiệp, cơ quan quản lý thực tế là tổ chức thực hiện quyền kiểm soát toàn diện đối với hoạt động kinh doanh, nhân sự, sổ sách tài chính và tài sản của doanh nghiệp.

Điều 5: Theo Điều 2 của Luật Thuế Doanh nghiệp, các chi nhánh hoặc văn phòng trong nước của doanh nghiệp nước ngoài bao gồm:

(i) Tổ chức quản lý, cơ sở kinh doanh, văn phòng đại diện;

(ii) Nhà máy, trang trại, nơi khai thác tài nguyên thiên nhiên;

(iii) Nơi cung cấp dịch vụ;

(iv) Nơi thực hiện các công việc xây dựng, lắp đặt, sửa chữa, thăm dò;

(v) Các tổ chức, nơi thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.

Khi một doanh nghiệp nước ngoài ủy quyền cho đại lý kinh doanh hoạt động tại Việt Nam, bao gồm việc ký kết hợp đồng thường xuyên hoặc lưu trữ, giao hàng hóa, thì đại lý này sẽ được xem như chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 6: Theo Điều 3 của Luật Thuế Doanh nghiệp, thu nhập bao gồm: thu nhập từ bán hàng hóa, dịch vụ, chuyển nhượng tài sản, cổ tức, lợi nhuận từ đầu tư cổ phần, lãi tiền gửi, tiền thuê, phí bản quyền, tiền quà tặng và các loại thu nhập khác.

Điều 7, Luật Thuế Doanh nghiệp Điều 3 quy định về thu nhập phát sinh trong và ngoài nước của Trung Quốc được xác định theo nguyên tắc sau:

(i) Thu nhập từ bán hàng, xác định theo địa điểm xảy ra giao dịch;

(ii) Thu nhập từ cung cấp dịch vụ, xác định theo nơi diễn ra dịch vụ;

(3) Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản xác định theo địa điểm của bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng tài sản di động xác định theo nơi đặt doanh nghiệp hoặc tổ chức thực hiện giao dịch; thu nhập từ chuyển nhượng tài sản đầu tư xác định theo nơi đặt doanh nghiệp được đầu tư;

(iv) Thu nhập từ cổ tức, lợi nhuận và đầu tư, xác định theo nơi của doanh nghiệp phân phối;

(5) Lãi tiền gửi, tiền thuê và phí bản quyền xác định theo nơi đặt doanh nghiệp hoặc tổ chức chịu trách nhiệm hoặc nơi cư trú của cá nhân chịu trách nhiệm thanh toán.

(vi) Các loại thu nhập khác, được xác định bởi cơ quan tài chính và thuế của Quốc vụ viện.

Điều 7: Theo Luật Thuế Doanh nghiệp, mối liên hệ thực tế giữa doanh nghiệp nước ngoài và chi nhánh của nó tại Việt Nam được xác định bằng cách sở hữu cổ phần, nợ hoặc quản lý tài sản có liên quan đến thu nhập.

Chương II: Thu nhập chịu thuế

Mục I: Quy định chung

Điều 8: Thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp tính theo nguyên tắc công nhận trách nhiệm khi phát sinh. Các khoản thu nhập và chi phí thuộc về thời kỳ nào, dù chưa thanh toán tiền, đều được tính vào thu nhập và chi phí của thời kỳ đó; ngược lại, nếu không thuộc về thời kỳ nào mà đã thanh toán tiền, cũng không được tính vào thu nhập và chi phí của thời kỳ đó. bj88 đá gà Ngoại trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định của quy định này và Bộ Tài chính.

Điều 9: Theo Điều 5 của Luật Thuế Doanh nghiệp, thua lỗ được hiểu là số tiền còn lại sau khi trừ đi thu nhập không chịu thuế, thu nhập miễn thuế và tất cả các khoản khấu trừ từ tổng thu nhập của từng kỳ tính thuế.

Điều 10: Theo Điều 15 của Luật Thuế Doanh nghiệp, thu nhập từ thanh lý tài sản được hiểu là số dư sau khi trừ đi giá trị tài sản, chi phí thanh lý và các khoản thuế liên quan.

Thu nhập từ tài sản còn lại mà nhà đầu tư nhận được từ doanh nghiệp bị thanh lý, trong đó bao gồm phần tương ứng với lợi nhuận chưa phân phối và quỹ dự trữ của doanh nghiệp bị thanh lý, được coi là thu nhập cổ tức; phần còn lại sau khi trừ đi thu nhập cổ tức sẽ được coi là thu nhập từ chuyển nhượng tài sản đầu tư hoặc thua lỗ.

Mục II: Thu nhập

Điều 11: Theo Điều 6 của Luật Thuế Doanh nghiệp, thu nhập tiền tệ mà doanh nghiệp nhận được bao gồm tiền mặt, tiền gửi, công nợ phải thu, phiếu thanh toán, trái phiếu dự kiến ​​giữ đến hạn và miễn giảm nợ.

Thu nhập phi tiền tệ mà doanh nghiệp nhận được bao gồm tài sản cố định, tài sản sinh học, tài sản vô hình, đầu tư vốn, hàng tồn kho, trái phiếu không giữ đến hạn, lao động và các quyền liên quan.

Điều 12: Thu nhập phi tiền tệ mà doanh nghiệp nhận được phải được định giá theo giá trị thị trường công bằng.

Giá trị công bằng được đề cập trong phần trước có nghĩa là giá trị được xác định theo giá thị trường.

Điều 13: Thu nhập từ bán hàng hóa, sản phẩm, nguyên liệu, vật tư đóng gói, đồ dùng tiêu hao và hàng tồn kho được coi là thu nhập bán hàng hóa.

Điều 14: Thu nhập từ cung cấp dịch vụ được hiểu là thu nhập từ các hoạt động xây dựng, sửa chữa, vận tải, kho bãi, tài chính bảo hiểm, viễn thông, tư vấn, thể thao văn hóa, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật dịch vụ, giáo dục đào tạo, nhà hàng khách sạn, môi giới trung gian, y tế sức khỏe, dịch vụ cộng đồng, du lịch, giải trí, gia công và các dịch vụ lao động khác.

Điều 15: Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản là thu nhập từ việc chuyển nhượng tài sản cố định, tài sản sinh học, tài sản vô hình, cổ phần, trái phiếu.

Điều 16: Thu nhập từ cổ tức, lợi nhuận từ đầu tư cổ phần là thu nhập từ việc đầu tư cổ phần nhận được từ doanh nghiệp được đầu tư.

Cổ tức, lợi nhuận từ đầu tư cổ phần, trừ khi có quy định khác của Bộ Tài chính, sẽ được công nhận thu nhập khi doanh nghiệp được đầu tư quyết định phân phối lợi nhuận.

Điều 17: Thu nhập từ lãi tiền gửi là thu nhập từ việc cung cấp vốn cho người khác sử dụng nhưng không cấu thành đầu tư cổ phần, hoặc thu nhập từ việc người khác chiếm dụng vốn của doanh nghiệp, bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng, lãi vay, lãi trái phiếu, lãi chậm trả.

Thu nhập lãi xác nhận khi ngày nợ phải trả lãi được quy định trong hợp đồng.

Điều 18: Thu nhập từ cho thuê tài sản là thu nhập từ việc cho thuê tài sản cố định, bao bì hoặc các tài sản hữu hình khác.

Thu nhập thuê xác nhận khi ngày người thuê phải trả tiền thuê được quy định trong hợp đồng.

Điều 19: Thu nhập từ bản quyền là thu nhập từ việc cho thuê quyền sở hữu bằng sáng chế, công nghệ không có bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền và các quyền đặc biệt khác.

Thu nhập từ bản quyền được công nhận khi bên nhận phải trả phí bản quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Điều 20: Thu nhập từ quà tặng là thu nhập từ việc nhận tài sản tiền tệ hoặc phi tiền tệ từ các tổ chức, cá nhân khác một cách không kèm điều kiện.

Thu nhập từ nhận quà tặng xác nhận khi ngày nhận tài sản quà tặng thực tế.

Điều 21: Thu nhập khác bao gồm các loại thu nhập khác ngoài thu nhập được liệt kê trong Điều 6 của Luật Thuế Doanh nghiệp, bao gồm thu nhập từ chênh lệch tài sản, tiền cọc bao bì quá hạn, khoản nợ không thể thanh toán, khoản nợ đã xử lý làm mất giá nhưng sau đó được thu hồi, thu nhập từ tái cấu trúc nợ, thu nhập từ trợ cấp, thu nhập từ vi phạm hợp đồng, thu nhập từ tỷ giá. cổng game quốc tế

Điều 23, các hoạt động kinh doanh sau đây của doanh nghiệp có thể xác nhận thu nhập từng kỳ:

(i) Bán hàng theo phương thức trả góp, xác nhận thu nhập theo ngày thu hồi theo hợp đồng;

(2) Khi doanh nghiệp thực hiện các công việc gia công thiết bị lớn, tàu biển, máy bay, hoặc xây dựng, lắp đặt công trình, hoặc cung cấp dịch vụ khác kéo dài hơn 12 tháng, thu nhập sẽ được công nhận theo tiến độ hoàn thành hoặc khối lượng công việc hoàn thành trong năm tính thuế.

Điều 23: Thu nhập từ việc chia sản phẩm theo tỷ lệ sẽ được công nhận khi doanh nghiệp nhận sản phẩm, và giá trị thu nhập được xác định theo giá trị thị trường công bằng của sản phẩm.

Khi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch không tiền tệ, hoặc sử dụng hàng hóa, tài sản, dịch vụ để quyên góp, trả nợ, tài trợ, gây quỹ, quảng cáo, mẫu thử, phúc lợi nhân viên hoặc phân phối lợi nhuận, cần được coi như bán hàng hóa, chuyển nhượng tài sản hoặc cung cấp dịch vụ, ngoại trừ các trường hợp khác được quy định bởi Bộ Tài chính. máy xèng

Điều 25: Thu nhập từ khoản viện trợ tài chính của chính phủ, được hiểu là các khoản tài trợ từ chính phủ cho các tổ chức sự nghiệp, tổ chức xã hội được quản lý trong ngân sách, trừ khi có quy định khác của Chính phủ và Bộ Tài chính.

Phí hành chính sự nghiệp là các khoản phí được thu theo quy định pháp luật và được phê duyệt bởi Chính phủ, áp dụng trong việc quản lý công cộng và cung cấp dịch vụ công cho công dân, pháp nhân hoặc các tổ chức khác.

Quỹ tài chính của chính phủ là nguồn tài chính đặc thù doanh nghiệp thu hộ theo quy định pháp luật để hỗ trợ các mục đích cụ thể của chính phủ.

Thu nhập không chịu thuế khác theo quy định của Chính phủ là nguồn tài chính được quy định có mục đích sử dụng cụ thể và được phê duyệt bởi Chính phủ.

Mục III: Chi phí khấu trừ

Điều 27, chi phí liên quan được đề cập trong Điều 8 của Luật Thuế Doanh nghiệp có nghĩa là chi phí trực tiếp liên quan đến việc kiếm thu nhập.

Chi phí hợp lý theo Điều 8 của Luật Thuế Doanh nghiệp là các khoản chi tiêu phù hợp với hoạt động kinh doanh thông thường, cần thiết và bình thường trong kỳ tính thuế.

Doanh nghiệp phải phân biệt chi phí tiêu dùng và chi phí vốn. Chi phí tiêu dùng được trừ ngay trong kỳ xảy ra; chi phí vốn phải được phân bổ dần hoặc được tính vào chi phí của tài sản liên quan, không được trừ ngay trong kỳ xảy ra.

Chi phí hoặc tài sản hình thành từ thu nhập không chịu thuế không được trừ hoặc tính khấu hao, phân bổ.

Trừ khi có quy định khác của Luật Thuế Doanh nghiệp, các chi phí thực tế của doanh nghiệp không được trùng lặp trong việc khấu trừ.

Điều 28: Chi phí của doanh nghiệp là các khoản chi tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm chi phí bán hàng, chi phí tiêu thụ, chi phí hoạt động kinh doanh và các khoản chi tiêu khác.

Phí của doanh nghiệp là các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm chi phí bán hàng, quản lý và tài chính, trừ các khoản chi phí đã tính vào chi phí.

Thuế của doanh nghiệp là các khoản thuế và phụ phí mà doanh nghiệp phải chịu, trừ thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế được khấu trừ giá trị gia tăng.

Thiệt hại của doanh nghiệp là các khoản thất thoát từ tài sản cố định và hàng tồn kho, bao gồm thâm hụt, hư hỏng, phá sản, thua lỗ từ việc chuyển nhượng tài sản, nợ xấu, các khoản thua lỗ do thiên tai và các khoản thua lỗ khác.

Số tiền còn lại sau khi trừ đi bồi thường trách nhiệm và tiền bảo hiểm sẽ được khấu trừ theo quy định của Bộ Tài chính.

Tài sản đã được xử lý như thua lỗ nhưng sau đó được thu hồi toàn bộ hoặc một phần trong các kỳ thuế tiếp theo phải được tính vào thu nhập của kỳ đó.

Chi phí khác của doanh nghiệp là các khoản chi tiêu liên quan đến hoạt động kinh doanh, hợp lý và cần thiết, ngoài chi phí, phí, thuế và thiệt hại.

Điều 34, chi phí lương và tiền lương hợp lý của doanh nghiệp được phép khấu trừ.

Lương, tiền công bao gồm tất cả các khoản trả bằng tiền mặt hoặc không tiền mặt cho nhân viên làm việc trong doanh nghiệp, bao gồm lương cơ bản, thưởng, phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng cuối năm, tiền làm thêm giờ và các khoản chi phí khác liên quan đến nhân viên.

Điều 34: Bảo hiểm xã hội bắt buộc cho nhân viên bao gồm bảo hiểm hưu trí cơ bản, bảo hiểm y tế cơ bản, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bảo hiểm sinh sản, được phép khấu trừ.

Bảo hiểm bổ sung cho người lao động và chủ sở hữu được khấu trừ trong phạm vi và mức độ quy định của Bộ Tài chính.

Điều 35: Ngoài bảo hiểm an toàn lao động bắt buộc cho người lao động đặc thù và các bảo hiểm khác được quy định có thể khấu trừ, bảo hiểm thương mại cho người lao động không được khấu trừ.

Điều 37, các chi phí vay hợp lý trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không cần vốn hóa được phép khấu trừ.

Chi phí vay mượn cho việc mua sắm, xây dựng tài sản cố định, tài sản vô hình và hàng tồn kho sau 12 tháng để đạt trạng thái sẵn sàng bán được tính là chi phí vốn và được khấu trừ theo quy định.

Điều 38, các khoản lãi vay sau đây của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh được phép khấu trừ:

(1) Chi phí lãi vay từ việc vay vốn giữa các doanh nghiệp không phải là ngân hàng với các ngân hàng tài chính, lãi suất tiền gửi và lãi suất vay giữa các ngân hàng, lãi suất trái phiếu.

(2) Chi phí lãi vay từ việc vay vốn giữa các doanh nghiệp không phải là ngân hàng với nhau không vượt quá mức tính toán theo lãi suất cho vay của ngân hàng tài chính cùng kỳ.

Điều 38: Khi thực hiện giao dịch tiền tệ và cuối năm thuế, khi tài sản hoặc nợ bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ giá trung tâm của đồng tiền Việt Nam, khoản lỗ hoán đổi, trừ các khoản đã tính vào chi phí tài sản và phân phối lợi nhuận cho cổ đông, được khấu trừ.

Điều 40, chi phí phúc lợi nhân viên của doanh nghiệp không vượt quá 14% tổng số tiền lương và tiền thưởng được phép khấu trừ.

Điều 41, kinh phí công đoàn của doanh nghiệp không vượt quá 2% tổng số tiền lương và tiền thưởng được phép khấu trừ.

Điều 40: Ngoài các quy định khác của Bộ Tài chính, chi phí đào tạo nhân viên không vượt quá 2,5% tổng lương, tiền công được khấu trừ; phần vượt quá có thể được khấu trừ trong các kỳ thuế tiếp theo.

Chi phí tiếp tân liên quan đến hoạt động kinh doanh được khấu trừ 60% theo số phát sinh, nhưng tối đa không quá 5‰ doanh thu bán hàng.

Chi phí quảng cáo và tiếp thị được khấu trừ không quá 15% doanh thu bán hàng, phần vượt quá có thể được khấu trừ trong các kỳ thuế tiếp theo.

Chi phí dành riêng cho bảo vệ môi trường và phục hồi sinh thái, theo quy định pháp luật, được khấu trừ. Nếu mục đích sử dụng thay đổi, khoản này không được khấu trừ.

Điều 46, bảo hiểm tài sản của doanh nghiệp, phí bảo hiểm theo quy định được phép khấu trừ.

Điều 46: Chi phí thuê tài sản cố định được khấu trừ theo phương pháp sau:

(i) Chi phí thuê tài sản cố định theo hình thức cho thuê kinh doanh được khấu trừ đều đặn theo thời hạn thuê;

(2) Chi phí thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê tài chính phải khấu trừ bằng cách trích khấu hao tài sản theo từng kỳ.

Điều 48, chi phí bảo vệ lao động hợp lý của doanh nghiệp được phép khấu trừ.

Điều 48: Chi phí quản lý giữa các doanh nghiệp, chi phí thuê giữa các bộ phận nội bộ và lãi giữa các bộ phận nội bộ không phải là ngân hàng không được khấu trừ.

Điều 49: Chi phí của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, nếu có thể cung cấp chứng cứ hợp lý về phân bổ chi phí của tổ chức mẹ và được chấp nhận, có thể khấu trừ.

Điều 50: Quyên góp từ thiện theo Điều 9 của Luật Thuế Doanh nghiệp là việc doanh nghiệp quyên góp cho các tổ chức từ thiện hoặc cơ quan chính phủ thông qua các tổ chức từ thiện hoặc cơ quan chính phủ, sử dụng cho các hoạt động từ thiện và công ích.

Organi được thành lập và hoạt động dựa trên các nguyên tắc từ thiện và công ích.

(i) Đăng ký pháp nhân, có tư cách pháp nhân;

(ii) Mục đích phát triển sự nghiệp từ thiện, không vì mục đích lợi nhuận;

(iii) Tất cả tài sản và tăng trưởng của nó thuộc về pháp nhân;

(iv) Thu nhập và kết dư hoạt động chủ yếu được sử dụng cho sự nghiệp phù hợp với mục đích thành lập của pháp nhân;

(v) Tài sản còn lại sau khi kết thúc không thuộc bất kỳ cá nhân hay tổ chức lợi nhuận nào;

(vi) Không kinh doanh bất kỳ hoạt động nào không liên quan đến mục đích thành lập;

(vii) Có hệ thống kế toán tài chính đầy đủ;

(viii) Người đóng góp không tham gia vào việc phân phối tài sản của pháp nhân dưới bất kỳ hình thức nào;

(ix) Các điều kiện khác do Bộ Tài chính, Cơ quan Thuế Quốc vụ viện cùng với các cơ quan đăng ký quản lý dân sự của Quốc vụ viện quy định.

Điều 51: Quyên góp từ thiện trong năm hiện tại và các năm trước, không vượt quá 12% lợi nhuận ròng của năm, được khấu trừ.

Lợi nhuận hàng năm, có nghĩa là lợi nhuận kế toán hàng năm mà doanh nghiệp tính toán theo quy định thống nhất của quốc gia.

Điều 52: Chi phí tài trợ theo Điều 10 của Luật Thuế Doanh nghiệp là các khoản chi phí không liên quan đến hoạt động kinh doanh và không mang tính quảng cáo.

Điều 53: Chi phí dự phòng không được công nhận theo quy định của Bộ Tài chính, bao gồm các khoản dự phòng tài sản và dự phòng rủi ro.

Mục IV: Xử lý thuế đối với tài sản

Tất cả tài sản của doanh nghiệp, bao gồm tài sản cố định, tài sản sinh học, tài sản vô hình, chi phí dài hạn, tài sản đầu tư và hàng tồn kho, đều được tính theo giá gốc.

Chi phí lịch sử được đề cập trong phần trước có nghĩa là chi phí thực tế xảy ra khi doanh nghiệp mua tài sản này.

Giá trị tài sản không được điều chỉnh theo giá trị thị trường trong thời gian nắm giữ, trừ khi có quy định đặc biệt của Bộ Tài chính.

Điều 56: Tài sản cố định theo Điều 11 của Luật Thuế Doanh nghiệp là tài sản không tiền tệ được giữ để sản xuất, cung cấp dịch vụ, cho thuê hoặc quản lý kinh doanh, có thời gian sử dụng trên 12 tháng, bao gồm nhà cửa, thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải và các thiết bị khác liên quan đến hoạt độ

Điều 58, tài sản cố định được xác định cơ sở tính thuế theo các phương pháp sau:

(1) Giá gốc của tài sản cố định mua ngoài thị trường bao gồm giá mua, thuế và các chi phí khác trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào sử dụng.

(ii) Tài sản cố định tự xây dựng, lấy chi phí xảy ra trước khi kết thúc thanh toán làm cơ sở tính thuế;

(3) Tài sản cố định thuê tài chính được tính giá gốc dựa trên tổng số tiền thuê và các chi phí liên quan trong quá trình ký hợp đồng thuê.

(iv) Tài sản cố định phát hiện thêm, lấy giá trị hoàn toàn tái tạo của tài sản cố định tương tự làm cơ sở tính thuế;

(5) Tài sản cố định nhận từ hiến tặng, đầu tư, trao đổi tài sản không tiền tệ hoặc tái cấu trúc nợ, được tính giá gốc dựa trên giá trị thị trường và các khoản thuế liên quan.

(6) Tài sản cố định cải tạo được tính giá gốc dựa trên chi phí cải tạo trừ đi các chi phí không thuộc phạm vi cải tạo.

Điều 59, khấu hao tài sản cố định tính theo phương pháp đường thẳng được phép khấu trừ.

Doanh nghiệp phải bắt đầu tính khấu hao từ tháng sử dụng tài sản tiếp theo. Khi ngừng sử dụng, tài sản phải ngừng tính khấu hao từ tháng tiếp theo.

Doanh nghiệp phải xác định giá trị thặng dư dự kiến của tài sản cố định theo loại và tình trạng sử dụng. Giá trị thặng dư dự kiến một khi đã xác định không được thay đổi.

Điều 60, trừ khi có quy định khác của Bộ Tài chính và Cơ quan Thuế Quốc vụ viện, thời gian khấu hao tối thiểu cho tài sản cố định như sau:

(i) Nhà cửa, tòa nhà, 20 năm;

(ii) Máy bay, tàu hỏa, tàu thủy, máy móc, thiết bị và các thiết bị sản xuất khác, 10 năm;

(iii) Công cụ, dụng cụ, đồ nội thất liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, 5 năm;

(iv) Phương tiện vận tải ngoài máy bay, tàu hỏa, tàu thủy, 4 năm;

(v) Thiết bị điện tử, 3 năm.

Ngành khai thác dầu khí và khí đốt phải tuân theo các quy định riêng của Bộ Tài chính và Bộ Thuế.

Điều 62, tài sản sinh học sản xuất được xác định cơ sở tính thuế theo các phương pháp sau:

(i) Tài sản sinh học sản xuất mua, lấy giá mua và các khoản thuế liên quan làm cơ sở tính thuế;

(2) Tài sản sinh học sản xuất nhận từ hiến tặng, đầu tư, trao đổi tài sản không tiền tệ hoặc tái cấu trúc nợ, được tính giá gốc dựa trên giá trị thị trường và các khoản thuế liên quan.

Tài sản sinh học sản xuất là tài sản sinh học được giữ để sản xuất nông sản, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê, bao gồm rừng kinh tế, rừng củi, gia súc và gia cầm.

Điều 63, khấu hao tài sản sinh học sản xuất tính theo phương pháp đường thẳng được phép khấu trừ.

Doanh nghiệp phải bắt đầu tính khấu hao từ tháng sử dụng tài sản sinh học tiếp theo. Khi ngừng sử dụng tài sản sinh học, phải ngừng tính khấu hao từ tháng tiếp theo.

Doanh nghiệp phải xác định giá trị thặng dư dự kiến của tài sản sinh học theo loại và tình trạng sử dụng. Giá trị thặng dư dự kiến một khi đã xác định không được thay đổi.

Điều 64, thời gian khấu hao tối thiểu cho tài sản sinh học sản xuất như sau:

(i) Tài sản sinh học sản xuất thuộc loại cây rừng, 10 năm;

(ii) Tài sản sinh học sản xuất thuộc loại động vật, 3 năm.

Điều 64: Tài sản vô hình theo Điều 12 của Luật Thuế Doanh nghiệp là tài sản không tiền tệ không có hình thức vật lý được giữ để sản xuất, cung cấp dịch vụ, cho thuê hoặc quản lý kinh doanh, bao gồm bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền, quyền sử dụng đất, công nghệ không có bằng sáng chế và thương hiệu.

Điều 66, tài sản vô hình được xác định cơ sở tính thuế theo các phương pháp sau:

(1) Giá gốc của tài sản vô hình mua ngoài thị trường bao gồm giá mua, thuế và các chi phí khác trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào sử dụng.

(2) Chi phí phát triển tài sản vô hình tự phát triển được tính giá gốc từ khi tài sản đáp ứng điều kiện vốn hóa đến khi đạt mục tiêu sử dụng.

(3) Tài sản vô hình nhận từ hiến tặng, đầu tư, trao đổi tài sản không tiền tệ hoặc tái cấu trúc nợ, được tính giá gốc dựa trên giá trị thị trường và các khoản thuế liên quan.

Điều 67, chi phí phân bổ tài sản vô hình tính theo phương pháp đường thẳng được phép khấu trừ.

Thời gian phân bổ tài sản vô hình không được ít hơn 10 năm.

Tài sản vô hình nhận dưới hình thức đầu tư hoặc chuyển nhượng có quy định hoặc thỏa thuận sử dụng hạn chế, có thể được phân bổ theo thời gian quy định hoặc thỏa thuận.

Chi phí mua thương hiệu doanh nghiệp, khi chuyển nhượng toàn bộ hoặc thanh lý doanh nghiệp, được phép khấu trừ.

Điều 67: Chi phí sửa chữa lớn của tài sản cố định theo Điều 13 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm các chi phí cùng lúc đáp ứng các điều kiện sau:

Sửa chữa lớn của tài sản cố định theo Điều 13 của Luật Thuế Doanh nghiệp được phân bổ theo thời gian sử dụng dự kiến còn lại hoặc thời gian còn lại của hợp đồng thuê.

Khi tài sản cố định được sửa chữa lớn và kéo dài tuổi thọ sử dụng, thời gian khấu hao cũng phải được kéo dài phù hợp.

Điều 68: Chi phí sửa chữa lớn của tài sản cố định theo Điều 13 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm các chi phí đáp ứng cả hai điều kiện sau:

(i) Chi phí sửa chữa đạt 50% cơ sở tính thuế của tài sản cố định khi mua;

(ii) Tuổi thọ sử dụng của tài sản cố định sau sửa chữa kéo dài hơn 2 năm.

Chi phí được quy định trong Điều 13, Khoản (iii) của Luật Thuế Doanh nghiệp được phân bổ theo tuổi thọ sử dụng còn lại của tài sản cố định.

Điều 69: Các chi phí khác được phân bổ dài hạn theo Điều 13 của Luật Thuế Doanh nghiệp phải được phân bổ dần từ tháng tiếp theo phát sinh, thời gian phân bổ tối thiểu là 3 năm.

Điều 70: Đầu tư tài sản theo Điều 14 của Luật Thuế Doanh nghiệp là tài sản hình thành từ việc đầu tư cổ phần và đầu tư nợ của doanh nghiệp.

Khi chuyển nhượng hoặc xử lý tài sản đầu tư, chi phí tài sản đầu tư được phép khấu trừ.

Chi phí tài sản đầu tư được xác định theo các phương pháp sau:

(i) Tài sản đầu tư mua bằng tiền mặt, lấy giá mua làm chi phí;

(2) Đầu tư tài sản bằng cách không trả tiền mặt phải tính giá gốc dựa trên giá trị thị trường và các khoản thuế liên quan.

Điều 71: Hàng tồn kho theo Điều 15 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm hàng hóa, sản phẩm đang chờ bán, sản phẩm đang trong quá trình sản xuất và vật liệu, nguyên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ.

Hàng tồn kho được xác định chi phí theo các phương pháp sau:

(i) Hàng tồn kho mua bằng tiền mặt, lấy giá mua và các khoản thuế liên quan làm chi phí;

(2) Hàng tồn kho nhận bằng cách không trả tiền mặt phải tính giá gốc dựa trên giá trị thị trường và các khoản thuế liên quan;

(3) Sản phẩm nông nghiệp thu hoạch từ tài sản sinh học phải tính giá gốc dựa trên chi phí vật liệu, nhân công và phân bổ chi phí gián tiếp cần thiết.

Doanh nghiệp có thể chọn phương pháp tính giá thành hàng tồn kho như phương pháp nhập trước xuất trước, trung bình gia quyền hoặc tính giá từng lô. Phương pháp đã chọn không được thay đổi tùy tiện.

Điều 73: Giá trị khấu hao và giá trị tài sản theo Điều 16 và Điều 19 của Luật Thuế Doanh nghiệp là giá gốc trừ đi khấu hao, khấu hao tài sản, phân bổ và dự phòng đã khấu trừ theo quy định.

Trừ khi có quy định khác của Bộ Tài chính, trong quá trình tái cấu trúc, doanh nghiệp phải xác nhận thu nhập hoặc thua lỗ từ chuyển nhượng tài sản và tái xác định giá gốc của tài sản liên quan theo giá giao dịch.

Chương III: Số thuế phải nộp

Điều 76, công thức tính số thuế phải nộp quy định tại Điều 22 của Luật Thuế Doanh nghiệp là:

Số thuế phải nộp = Thu nhập chịu thuế × Thuế suất áp dụng – Thuế miễn – Thuế giảm;

Các khoản miễn thuế, giảm thuế và khấu trừ thuế theo công thức được áp dụng theo Luật Thuế Doanh nghiệp và quy định ưu đãi thuế của Chính phủ.

Điều 76: Số thuế đã nộp ở nước ngoài theo Điều 23 của Luật Thuế Doanh nghiệp là số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo luật và quy định của nước ngoài mà doanh nghiệp đã nộp thực tế.

Điều 77: Hạn mức khấu trừ theo Điều 23 của Luật Thuế Doanh nghiệp là số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo luật và quy định của Luật Thuế Doanh nghiệp và quy định này đối với thu nhập từ nước ngoài.

Hạn mức khấu trừ = Tổng thuế thu nhập theo luật tính trên thu nhập trong và ngoài nước × Thu nhập chịu thuế từ một quốc gia (khu vực) ÷ Tổng thu nhập chịu thuế từ trong và ngoài nước.

Điều 78: 5 năm theo Điều 23 của Luật Thuế Doanh nghiệp là khoảng thời gian tính từ năm mà doanh nghiệp nhận được thu nhập từ nước ngoài và đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vượt hạn mức khấu trừ.

Điều 79: Điều kiện kiểm soát trực tiếp theo Điều 24 của Luật Thuế Doanh nghiệp là doanh nghiệp trong nước sở hữu ít nhất 20% cổ phần có quyền biểu quyết của một doanh nghiệp nước ngoài.

Kiểm soát gián tiếp theo Điều 24 của Luật Thuế Doanh nghiệp là doanh nghiệp trong nước sở hữu ít nhất 20% cổ phần có quyền biểu quyết của một doanh nghiệp nước ngoài thông qua sở hữu gián tiếp, cụ thể được quy định bởi Bộ Tài chính.

Điều 80: Khi doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 23 và Điều 24 của Luật Thuế Doanh nghiệp, phải cung cấp chứng từ thuế nước ngoài liên quan đến kỳ tính thuế.

Chương IV: Ưu đãi thuế

Điều 81: Thu nhập từ trái phiếu chính phủ theo Điều 26 của Luật Thuế Doanh nghiệp là thu nhập từ việc sở hữu trái phiếu chính phủ do Bộ Tài chính phát hành.

Thu nhập từ cổ tức, lợi nhuận từ đầu tư cổ phần giữa các doanh nghiệp trong nước theo Điều 26 của Luật Thuế Doanh nghiệp là thu nhập từ việc đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp trong nước.

Thu nhập từ cổ tức, lợi nhuận từ đầu tư cổ phần không bao gồm thu nhập từ việc đầu tư cổ phiếu công khai niêm yết trong vòng 12 tháng.

(i) Thực hiện thủ tục đăng ký tổ chức phi lợi nhuận theo pháp luật;

(ii) Thực hiện các hoạt động từ thiện hoặc phi lợi nhuận;

Điều 83: Tổ chức phi lợi nhuận theo Điều 26 của Luật Thuế Doanh nghiệp là tổ chức đáp ứng các điều kiện sau:

(iv) Tài sản và lợi tức không được phân phối;

(3) Thu nhập được sử dụng cho các chi phí hợp lý liên quan đến tổ chức hoặc mục đích phi lợi nhuận;

(vi) Người đóng góp không giữ hoặc có bất kỳ quyền tài sản nào đối với tài sản đã đóng góp vào tổ chức;

(vii) Chi phí lương và phúc lợi nhân viên được kiểm soát trong tỷ lệ quy định, không biến tướng phân phối tài sản của tổ chức.

(5) Sau khi tổ chức giải thể, tài sản còn lại được sử dụng cho mục đích phi lợi nhuận hoặc được chuyển giao cho tổ chức khác có cùng bản chất và mục tiêu.

Quy định quản lý và công nhận tổ chức phi lợi nhuận được Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng.

Thu nhập từ tổ chức phi lợi nhuận không bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh, trừ khi có quy định khác của Bộ Tài chính.

(i) Thu nhập từ các dự án sau của doanh nghiệp được miễn thuế doanh nghiệp:

1. Trồng rau, ngũ cốc, khoai tây, dầu ăn, đậu, bông, lanh, đường, trái cây, hạt cứng;

2. Chọn giống cây trồng mới;

3. Trồng thuốc Đông y;

4. Nuôi trồng và trồng cây rừng;

5. Chăn nuôi gia súc và gia cầm;

6. Thu hoạch sản phẩm rừng;

Điều 85: Thu nhập từ các dự án nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi và thủy sản được miễn hoặc giảm thuế, bao gồm:

8. Đánh bắt xa bờ.

(ii) Thu nhập từ các dự án sau của doanh nghiệp được giảm một nửa thuế doanh nghiệp:

1. Trồng hoa, trà và các loại cây trồng khác và cây hương liệu;

2. Nuôi trồng thủy sản biển, nuôi trồng nội địa.

Doanh nghiệp kinh doanh các dự án bị hạn chế và cấm phát triển ở nước này không được hưởng ưu đãi thuế doanh nghiệp quy định trong điều này.

Dịch vụ nông nghiệp như tưới tiêu, chế biến nông sản sơ cấp, thú y, khuyến nông, dịch vụ cơ khí nông nghiệp.

Doanh nghiệp đầu tư vào các dự án hạ tầng công cộng trọng điểm được miễn thuế trong ba năm đầu tiên và giảm 50% trong ba năm tiếp theo.

Doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế nếu thầu quản lý, xây dựng hoặc sử dụng nội bộ các dự án này.

Doanh nghiệp tham gia vào các dự án bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng được miễn thuế trong ba năm đầu tiên và giảm 50% trong ba năm tiếp theo.

Dự án cụ thể được quy định bởi Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan.

Khi chuyển nhượng dự án miễn thuế trong thời gian miễn thuế, người nhận sẽ tiếp tục được hưởng ưu đãi trong thời gian còn lại; nếu hết thời gian miễn thuế mới chuyển nhượng, người nhận không được tái hưởng ưu đãi.

Thu nhập từ chuyển giao công nghệ miễn hoặc giảm thuế theo Điều 27 của Luật Thuế Doanh nghiệp là thu nhập trong một năm thuế mà doanh nghiệp chỉ được miễn thuế cho phần dưới 500 triệu đồng, phần vượt quá sẽ giảm 50%.

Thu nhập từ doanh nghiệp không cư trú theo Điều 27 của Luật Thuế Doanh nghiệp chịu thuế theo mức 10%.

Các loại thu nhập sau đây có thể được miễn thuế doanh nghiệp:

(i) Thu nhập từ lãi của khoản vay mà Chính phủ nước ngoài cung cấp cho Chính phủ Trung Quốc;

(ii) Thu nhập từ lãi của khoản vay ưu đãi mà Tổ chức Tài chính Quốc tế cung cấp cho Chính phủ Trung Quốc và các doanh nghiệp dân cư;

(iii) Các loại thu nhập khác được phê duyệt bởi Quốc vụ viện.

Điều 28: Doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ điều kiện theo Luật Thuế Doanh nghiệp là doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề không bị hạn chế hoặc cấm bởi nhà nước và đáp ứng các điều kiện sau:

(1) Công nghiệp nặng: thu nhập chịu thuế dưới 300 triệu đồng/năm, số lao động dưới 100 người, tổng tài sản dưới 30 tỷ đồng;

(2) Các ngành khác: thu nhập chịu thuế dưới 300 triệu đồng/năm, số lao động dưới 80 người, tổng tài sản dưới 10 tỷ đồng.

Điều 29: Doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi theo Luật Thuế Doanh nghiệp là doanh nghiệp có sở hữu trí tuệ độc lập và đáp ứng các điều kiện sau:

(i) Sản phẩm (dịch vụ) thuộc phạm vi được hỗ trợ trọng điểm của lĩnh vực công nghệ cao quốc gia;

(ii) Chi phí nghiên cứu và phát triển chiếm tỷ lệ không thấp hơn tỷ lệ quy định trong doanh thu bán hàng;

(iii) Thu nhập từ sản phẩm (dịch vụ) công nghệ cao chiếm tỷ lệ không thấp hơn tỷ lệ quy định trong tổng doanh thu của doanh nghiệp;

(iv) Tỷ lệ nhân viên khoa học và công nghệ chiếm tổng số nhân viên của doanh nghiệp không thấp hơn tỷ lệ quy định;

(v) Các điều kiện khác quy định trong Quy định đánh giá và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao.

Các lĩnh vực ưu tiên và điều kiện công nhận doanh nghiệp công nghệ cao được quy định bởi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Thuế.

Điều 30: Địa phương dân tộc thiểu số theo Luật Thuế Doanh nghiệp là khu vực thực hiện tự trị dân tộc theo Luật Dân tộc.

Đối với các doanh nghiệp trong ngành nghề bị hạn chế và cấm của khu tự trị dân tộc, không được giảm hoặc miễn thuế doanh nghiệp.

Điều 31: Thêm 50% chi phí nghiên cứu và phát triển theo Điều 30 của Luật Thuế Doanh nghiệp được áp dụng cho các doanh nghiệp phát triển công nghệ mới, sản phẩm mới, quy trình mới.

Điều 32: Thêm 100% chi phí trả lương cho người khuyết tật theo Điều 30 của Luật Thuế Doanh nghiệp.

Cách tính thêm chi phí trả lương cho người lao động khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 33: Chi phí khấu trừ thu nhập chịu thuế theo Điều 31 của Luật Thuế Doanh nghiệp được áp dụng cho các doanh nghiệp đầu tư mạo hiểm vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa niêm yết.

Điều 34: Tài sản được áp dụng phương pháp khấu hao ngắn hơn hoặc tăng tốc khấu hao bao gồm:

(i) Tài sản cố định bị lỗi thời nhanh chóng do tiến bộ kỹ thuật;

(ii) Tài sản cố định thường xuyên chịu rung động mạnh và ăn mòn cao.

Khi áp dụng phương pháp khấu hao ngắn hơn, thời gian khấu hao tối thiểu không được thấp hơn 60% thời gian quy định; khi áp dụng phương pháp tăng tốc khấu hao, có thể sử dụng phương pháp dư nợ gấp đôi hoặc tổng số năm.

Điều 35: Giảm thu nhập theo Điều 33 của Luật Thuế Doanh nghiệp là thu nhập từ việc sử dụng tài nguyên quy định trong Danh mục ưu đãi thuế tài nguyên để sản xuất sản phẩm không bị hạn chế và đáp ứng các tiêu chuẩn ngành.

Tỷ lệ tài nguyên sử dụng trong sản phẩm không được thấp hơn tỷ lệ quy định trong Danh mục ưu đãi thuế tài nguyên.

Điều 36: Được khấu trừ 10% giá trị đầu tư của thiết bị chuyên dụng theo Danh mục ưu đãi thuế chuyên dụng cho bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng và an toàn sản xuất.

Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế phải thực sự đầu tư và sử dụng thiết bị chuyên dụng; nếu thiết bị được chuyển nhượng hoặc cho thuê trong vòng 5 năm, ưu đãi thuế phải ngừng và thuế đã khấu trừ phải được hoàn trả.

Danh mục ưu đãi thuế trong Điều 87, 99 và 100 được Bộ Tài chính xây dựng và công bố sau khi được phê duyệt bởi Chính phủ.

Doanh nghiệp cùng lúc thực hiện nhiều dự án áp dụng ưu đãi thuế khác nhau phải tính riêng thu nhập của từng dự án và phân bổ chi phí chung hợp lý; nếu không tính riêng, không được hưởng ưu đãi thuế.

Chương VI: Thuế nguồn thu

Theo quy định của Luật Thuế Doanh nghiệp, thuế nguồn thu của doanh nghiệp nước ngoài được khấu trừ tại nguồn theo quy định tại Điều 19.

Thu nhập toàn phần theo Điều 19 của Luật Thuế Doanh nghiệp là toàn bộ giá trị thanh toán và các khoản phí kèm theo mà doanh nghiệp nước ngoài nhận từ người trả.

Điều 103: Người trả theo Điều 37 của Luật Thuế Doanh nghiệp là cá nhân hoặc tổ chức theo pháp luật hoặc hợp đồng có nghĩa vụ thanh toán trực tiếp cho doanh nghiệp nước ngoài.

Điều 104: Thanh toán theo Điều 37 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán bằng quyền lợi và thanh toán không tiền mặt.

Thời hạn thanh toán đến hạn theo Điều 37 của Luật Thuế Doanh nghiệp là khoản nợ phải được ghi nhận vào chi phí hoặc chi phí trong kỳ kế toán.

Điều 106, tình huống có thể chỉ định người nộp thuế nguồn thu theo Điều 38 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm:

(1) Thời gian thực hiện công việc hoặc cung

(ii) Chưa đăng ký thuế hoặc đăng ký thuế tạm thời, và chưa ủy thác đại diện trong nước thực hiện nghĩa vụ thuế;

(iii) Chưa khai thuế doanh nghiệp hoặc khai tạm thuế đúng hạn.

Chương VII: Điều chỉnh thuế đặc biệt

(i) Có mối quan hệ kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp trong các lĩnh vực vốn, kinh doanh, mua bán;

(ii) Được kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi bên thứ ba;

(iii) Các mối quan hệ khác liên quan lợi ích.

Điều 111, phương pháp hợp lý được đề cập trong Điều 41 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm:

()

()

(iii) Phương pháp cộng biên lợi nhuận, có nghĩa là phương pháp định giá theo chi phí cộng thêm chi phí hợp lý và lợi nhuận;

()

()

(vi) Các phương pháp khác phù hợp với nguyên tắc giao dịch độc lập.

Điều 114, tài liệu liên quan được đề cập trong Điều 43 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm:

(i) Tiêu chuẩn, phương pháp tính và giải thích liên quan đến giá cả và chi phí trong hoạt động giao dịch liên kết;

()()()

()

(iv) Các tài liệu khác liên quan đến hoạt động giao dịch liên kết.

(i) Tham chiếu mức lợi nhuận của các doanh nghiệp cùng loại hoặc tương tự để xác định;

(ii) Xác định theo phương pháp chi phí cộng thêm chi phí hợp lý và lợi nhuận;

(iii) Xác định theo tỷ lệ lợi nhuận hợp lý của tập đoàn doanh nghiệp liên kết;

(iv) Xác định theo các phương pháp hợp lý khác.

Điều 117, "kiểm soát" được đề cập trong Điều 45 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm:

()10%50%

()()

50%

Đầu tư nợ từ các bên liên quan gián tiếp bao gồm:

(i) Đầu tư nợ từ bên liên quan thông qua bên thứ ba không liên quan;

(ii) Đầu tư nợ từ bên thứ ba không liên quan, được đảm bảo bởi bên liên quan và chịu trách nhiệm liên đới;

(iii) Các khoản đầu tư nợ khác gián tiếp từ bên liên quan với bản chất nợ.

"Tiêu chuẩn" được đề cập trong Điều 46 của Luật Thuế Doanh nghiệp sẽ được quy định riêng bởi Bộ Tài chính và Cơ quan Thuế Quốc vụ viện.

61

Lãi suất gia tăng được quy định trong phần trước không được khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế.

5

10

Chương VIII: Quản lý thu thuế

Điều 126, "cơ sở chính" được đề cập trong Điều 51 của Luật Thuế Doanh nghiệp phải cùng lúc đáp ứng các điều kiện sau:

(i) Chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động kinh doanh của các cơ sở khác;

()

Điều 127, thuế doanh nghiệp được chia tháng hoặc quý để nộp trước, do cơ quan thuế xác định cụ thể.

Chương IX: Phụ lục

2008111991630199424


Tin tức nóng
Phân loại tin tức