Cung cấp năng lực cho doanh nghiệp, hỗ trợ sự phát triển
Empower enterprises and help them grow
Thông báo Về việc công khai lấy ý kiến đối với Dự thảo Hướng Dẫn Thực Hiện Quy Tắc Thưởng Khoa học và Công nghệ Quốc gia (Dự thảo sửa đổi lấy ý kiến).
Nguồn: (2) Tiếp nhận ủy quyền từ Bộ Khoa học để tổ chức điều tra tài nguyên di truyền con người trong khu vực; | Tác giả: (2) Tiếp nhận ủy quyền từ Bộ Khoa học để tổ chức điều tra tài nguyên di truyền con người trong khu vực; | Thời gian công bố: 2025-04-18 | 118 Lượt xem: | Chia sẻ lên:



Dự thảo Sửa đổi Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều lệ Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ (phiên bản lấy ý kiến)

Lấy ý kiến quy định chi tiết

Lấy ý kiến quy định chi tiết

Thời hạn nhận phản hồi ý kiến là ngày 17 tháng 5 năm 2025.

Xin cảm ơn sự hỗ trợ đối với công việc trao giải thưởng khoa học và công nghệ quốc gia.

Phụ lục: 1. Quy định chi tiết về Quyền lợi Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Quốc gia (dự thảo sửa đổi xin ý kiến)

2. Quy định chi tiết về Quyền lợi Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Quốc gia (dự thảo sửa đổi xin ý kiến)

(2) Tiếp nhận ủy quyền từ Bộ Khoa học để tổ chức điều tra tài nguyên di truyền con người trong khu vực;

Ngày 18 tháng 4 năm 2025



Quy định chi tiết về Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Quốc gia

(Dự thảo sửa đổi xin ý kiến)

Chương I - Điều khoản chung

Điều lệ Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ

Giải thưởng Quốc tế

Điều 3. Hoạt động của Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ phải chịu sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Đảng, tuân thủ nguyên tắc cơ bản của hệ thống khen thưởng công lao và danh dự của đất nước, đảm bảo công khai, công bằng, minh bạch, áp dụng quy chế đánh giá khoa học và không bị bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào can thiệp. Đồng thời, hoạt động này sẽ được giám sát bởi các cơ quan kiểm tra kỷ luật và xã hội.

Các vấn đề quan trọng của công tác trao giải thưởng khoa học và công nghệ quốc gia được báo cáo theo quy định đến Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

Điều 4. Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ luôn hướng đến chiến lược quốc gia, tập trung vào các lĩnh vực như khoa học hàng đầu thế giới, nền kinh tế chủ lực, nhu cầu trọng yếu của quốc gia và sức khỏe của người dân. Giải thưởng kết nối chặt chẽ với các kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ dài hạn của quốc gia, đặc biệt nhấn mạnh những đóng góp sáng tạo trong nghiên cứu cơ bản và ứng dụng, khắc phục khó khăn công nghệ then chốt, phát triển năng suất mới và khuyến khích các nhà khoa học và kỹ thuật viên tham gia xây dựng mục tiêu quốc gia về khoa học công nghệ độc lập cao.


Điều 5. Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ được trao tặng cho các cá nhân và tổ chức có đóng góp sáng tạo nổi bật trong việc khám phá khoa học, sáng chế công nghệ và thúc đẩy tiến bộ khoa học.

Những cá nhân chỉ tham gia quản lý, điều hành hoặc hỗ trợ kỹ thuật trong các dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không đủ điều kiện trở thành ứng cử viên cho Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ.

Điều 6. Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ là danh hiệu vinh dự do nhà nước trao tặng, chứng nhận này không được sử dụng làm cơ sở xác định quyền sở hữu trí tuệ trực tiếp.

Điều 7. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm xây dựng các phương pháp liên quan và tổ chức hoạt động đánh giá. Văn phòng Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Văn phòng) chịu trách nhiệm về các công việc thường xuyên liên quan.

Bộ Khoa học và Công nghệ cùng các cơ quan liên quan tiến hành đánh giá hiệu suất công việc trao giải thưởng khoa học và công nghệ quốc gia.

Điều 8. Hội đồng Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng) thuê các chuyên gia, học giả uy tín trong nhiều lĩnh vực để thành lập Hội đồng Đánh giá và Hội đồng Giám sát, chịu trách nhiệm đánh giá và giám sát quá trình trao giải.

Thành viên của Ủy ban Trao thưởng được đề xuất bởi Bộ Khoa học và Công nghệ và được phê duyệt bởi Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Quốc vụ viện.

Điều 9: Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Quốc gia được đánh giá hai năm một lần.

Mỗi lần, số lượng người được trao Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Cao nhất không quá 2 người.

Tổng số giải thưởng trao mỗi lần không quá 300 giải cho các hạng mục: Giải thưởng Tự nhiên, Giải thưởng Sáng chế và Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ. Trong đó, số lượng giải Đặc biệt không quá 3 giải cho mỗi loại, giải Nhất không vượt quá 15% tổng số giải thưởng của từng loại.

Mỗi lần, số lượng phần thưởng được trao cho Giải thưởng Hợp tác Khoa học và Công nghệ Quốc tế không quá 10.

Có giá trị khoa học quan trọng


Với các dự án liên quan đến an ninh quốc gia, cần áp dụng các biện pháp bảo mật nghiêm ngặt theo các quy định về bảo mật khoa học và công nghệ của quốc gia.

Chương 2: Phạm vi và Tiêu chuẩn Đánh giá Giải thưởng

Mục đầu tiên: Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Cao nhất Quốc gia

các phát hiện quan trọng hoặc đóng góp xuất sắc trong lĩnh vực khoa học tự nhiên

đóng góp lớn trong đổi mới sáng tạo khoa học, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa công nghệ, tạo ra lợi ích kinh tế, xã hội hoặc lợi ích môi trường bền vững hoặc đóng góp lớn cho an ninh quốc gia

Ứng viên giải thưởng Khoa học và Công nghệ Quốc gia phải yêu nước, là tấm gương điển hình trong việc thực hành tinh thần khoa học gia và vẫn đang hoạt động tích cực trong các lĩnh vực khoa học hoặc công nghệ.

Mục thứ hai: Giải thưởng Khoa học Tự nhiên Quốc gia

chưa được phát hiện hoặc chưa được chứng minh trước đây


Đề xuất hoặc lý thuyết khoa học được lần đầu tiên làm sáng tỏ trong nước hoặc quốc tế, và bài báo chính được lần đầu tiên công bố trong nước hoặc quốc tế.

Có giá trị khoa học quan trọng

a) Có sáng kiến trong lý thuyết khoa học hoặc học thuyết, hoặc có đổi mới trong phương pháp nghiên cứu hoặc công cụ;

b) Có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của ngành học, hoặc có tác động quan trọng đối với xây dựng kinh tế và phát triển xã hội.

được công nhận bởi cộng đồng khoa học tự nhiên quốc tế

Ứng viên giải thưởng Khoa học Tự nhiên Quốc gia phải là tác giả chính của các công trình khoa học và đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Đề xuất ý tưởng tổng thể về học thuật và kế hoạch nghiên cứu;

b) Phát hiện hiện tượng, đặc tính và quy luật khoa học quan trọng và giải thích lý thuyết và học thuyết khoa học;

(3) Đề xuất phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật, giải quyết các vấn đề hóc búa học thuật hoặc kỹ thuật thử nghiệm, cũng như thu thập và phân tích dữ liệu cơ bản một cách hệ thống.

Điều 18. Số lượng người được trao giải thưởng Khoa học Tự nhiên Quốc gia hạng Nhất, Nhì không vượt quá 5 người; số người được trao giải hạng Đặc biệt do Hội đồng Đánh giá Giải thưởng Khoa học Tự nhiên xem xét và quyết định.


Được đánh giá sau khi được xem xét bởi ủy ban, và do Ủy ban Trao thưởng quyết định.

Điều 19. Cấp độ trao giải của Giải thưởng Khoa học Tự nhiên Quốc gia được xác định dựa trên những phát hiện khoa học mà ứng viên đã đạt được, với các tiêu chuẩn đánh giá như sau:

(a) Có những đột phá quan trọng trong khoa học, phát hiện các hiện tượng tự nhiên, khám phá các quy luật khoa học, đưa ra các lý thuyết học thuật hoặc phương pháp nghiên cứu được công nhận rộng rãi trong cộng đồng học thuật quốc tế, dẫn dắt sự phát triển của ngành hoặc lĩnh vực liên quan, hoặc cung cấp nền tảng lý thuyết quan trọng cho sự đột phá công nghệ then chốt, có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế-xã hội, có thể được xếp hạng Nhất.

(b) Có những đột phá quan trọng trong khoa học, phát hiện các hiện tượng tự nhiên, khám phá các quy luật khoa học, đưa ra các lý thuyết học thuật hoặc phương pháp nghiên cứu được công nhận rộng rãi trong cộng đồng học thuật quốc tế, thúc đẩy sự phát triển của ngành hoặc lĩnh vực liên quan, hoặc cung cấp nền tảng lý thuyết cho sự đột phá công nghệ, có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế-xã hội, có thể được xếp hạng Nhì.

Có tính tiền phong, dẫn dắt đặc biệt nổi bật, có đột phá khoa học đặc biệt lớn, có giá trị khoa học đặc biệt lớn, tạo ảnh hưởng đặc biệt lớn, có thể được xếp hạng Đặc biệt.

Mục ba: Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Phát minh Quốc gia

không được phát minh hoặc công bố trước đây

có tính tiên tiến, sáng tạo và ứng dụng


Ý tưởng kỹ thuật, nguyên lý kỹ thuật hoặc phương pháp kỹ thuật có tính sáng tạo, có những điểm nổi bật và tiến bộ rõ rệt về mặt kỹ thuật, và khi được áp dụng thực tế đã tạo ra hiệu quả tích cực rõ ràng.

khi được áp dụng thực tế, tạo ra lợi ích kinh tế, xã hội, lợi ích môi trường hoặc đóng góp lớn cho an ninh quốc gia, và có triển vọng ứng dụng tốt

Ứng viên giải thưởng Sáng chế Khoa học và Công nghệ Quốc gia phải là người hoàn toàn hoặc một phần sáng tạo ra nội dung kỹ thuật của phát minh này.

Số lượng người được trao giải hạng Nhất, Nhì cho mỗi hạng mục không vượt quá 6 người; số lượng người được trao giải hạng Đặc biệt do Hội đồng Đánh giá Giải thưởng Sáng chế Khoa học và Công nghệ Quốc gia xem xét và quyết định.

Điều 24. Cấp độ trao giải của Giải thưởng Sáng chế Khoa học và Công nghệ Quốc gia được xác định dựa trên những phát minh kỹ thuật mà ứng viên đã đạt được, với các tiêu chuẩn đánh giá như sau:

(a) Phát minh kỹ thuật quan trọng hàng đầu thế giới, có đột phá lớn trong các yếu tố kỹ thuật then chốt, chỉ số kinh tế kỹ thuật đạt mức dẫn đầu thế giới, thúc đẩy sự tiến bộ công nghệ trong lĩnh vực liên quan, tạo ra lợi ích kinh tế, xã hội hoặc môi trường lớn hoặc đóng góp lớn cho an ninh quốc gia, và có triển vọng ứng dụng rộng rãi, có thể được xếp hạng Nhất.

(b) Phát minh kỹ thuật quan trọng hàng đầu thế giới, có cải tiến lớn trong các yếu tố kỹ thuật chủ chốt, chỉ số kinh tế kỹ thuật đạt mức tiên tiến thế giới, thúc đẩy sự tiến bộ công nghệ trong lĩnh vực, tạo ra lợi ích kinh tế, xã hội hoặc môi trường lớn hoặc đóng góp lớn cho an ninh quốc gia, và có triển vọng ứng dụng tốt, có thể được xếp hạng Nhì.


Có tiềm năng ứng dụng, có thể được đánh giá là giải nhì.

Có tính đột phá nguyên bản, thay đổi căn bản đặc biệt nổi bật, các chỉ số kỹ thuật kinh tế chủ chốt vượt trội so với các công nghệ hoặc sản phẩm tương tự trên thế giới, tạo ra lợi ích kinh tế, xã hội hoặc môi trường lớn đặc biệt hoặc đóng góp đặc biệt lớn cho an ninh quốc gia, có ý nghĩa đặc biệt lớn trong việc chiếm lĩnh đỉnh cao công nghệ và phát triển ngành, có thể được xếp hạng Đặc biệt.

Phạm vi trao giải của Giải thưởng Sáng chế Khoa học và Công nghệ Quốc gia không bao gồm các kỹ thuật chỉ dựa trên kinh nghiệm cá nhân và kỹ năng không thể lặp lại được.

Mục tư: Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia

hoàn thành và ứng dụng kết quả khoa học công nghệ đổi mới

(a) Loại phát triển công nghệ, tức là hướng tới thị trường và nhu cầu quốc gia, hoàn thành sản phẩm, công nghệ, quy trình, vật liệu, thiết kế và giống sinh học có giá trị thực tiễn lớn hoặc đáp ứng nhu cầu lớn của quốc gia, và ứng dụng phổ biến;

(b) Loại xã hội công cộng, tức là trong lĩnh vực bảo vệ sức khỏe nhân dân, bảo vệ môi trường, khảo sát và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, dự báo và phòng chống thiên tai, các hoạt động khoa học công nghệ mang tính xã hội công cộng và trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, thông tin khoa học công nghệ, dữ liệu khoa học, hồ sơ khoa học, và phổ biến khoa học công nghệ tạo ra kết quả khoa học công nghệ và ứng dụng phổ biến;

(c) Loại an ninh quốc gia, tức là các kết quả khoa học công nghệ được tạo ra trong các hoạt động an ninh quốc gia và trong một khoảng thời gian nhất định chỉ được sử dụng cho mục đích an ninh quốc gia, có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy hiện đại hóa quốc phòng và quân đội, tăng cường sức mạnh quốc phòng và duy trì an ninh quốc gia.

a) Loại kỹ thuật phát triển: tức là các dự án xây dựng cơ bản lớn, kỹ thuật khoa học, kỹ thuật quốc phòng, v.v.


Công trình lớn.

Chỉ các tổ chức được trao Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia hạng mục công trình lớn. Những cá nhân hoàn thành các phát hiện khoa học và sáng chế công nghệ trong công trình lớn, nếu phù hợp với Điều lệ và các quy định chi tiết, có thể được đề cử Giải thưởng Khoa học Tự nhiên Quốc gia hoặc Giải thưởng Sáng chế Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

đổi mới kỹ thuật nổi bật, chỉ số kỹ thuật kinh tế tiên tiến

được ứng dụng và phổ biến

có đóng góp lớn trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ trong ngành

Điều 30: Người được đề cử Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia phải đáp ứng ít nhất một trong các điều kiện sau:

a) Đóng góp sáng tạo quan trọng trong việc thiết kế tổng thể kế hoạch kỹ thuật của dự án;

b) Đưa ra đổi mới kỹ thuật quan trọng trong việc giải quyết vấn đề kỹ thuật khó khăn;


c) Đóng góp sáng tạo quan trọng trong quá trình chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu;

d) Đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy công nghiệp hóa công nghệ cao;

e) Đóng góp quan trọng trong lĩnh vực phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ.

Điều 31. Tổ chức ứng cử Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia phải là đơn vị chính cung cấp công nghệ, thiết bị và nhân sự trong quá trình nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và phổ biến, đóng vai trò tổ chức, quản lý và phối hợp chính.

Các cơ quan đảng và chính phủ các cấp thông thường không được coi là tổ chức được đề cử Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

Điều 32. Số lượng người được trao Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia hạng Nhất không vượt quá 15 người, số lượng tổ chức được trao giải không vượt quá 10; hạng Nhì không vượt quá 10 người, số lượng tổ chức được trao giải không vượt quá 7; hạng Đặc biệt không vượt quá 50 người, số lượng tổ chức được trao giải không vượt quá 30.

Điều 33. Cấp độ trao giải của Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia được xác định dựa trên dự án hoàn thành của ứng viên, với các tiêu chuẩn đánh giá như sau:

a) Loại phát triển công nghệ

Có đổi mới quan trọng trong công nghệ then chốt hoặc tích hợp hệ thống, độ khó kỹ thuật lớn, mức độ kỹ thuật tổng thể và các chỉ số kỹ thuật chủ chốt đạt mức tiên tiến quốc tế hoặc sản phẩm, có khả năng cạnh tranh thị trường mạnh, tỷ lệ chuyển giao cao, tạo ra lợi ích kinh tế lớn, có vai trò quan trọng trong thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ của ngành và tối ưu hóa cơ cấu ngành, đóng góp lớn cho phục vụ thị trường và nhu cầu trọng yếu của quốc gia, có thể được xếp hạng Nhất;

Có đổi mới lớn trong công nghệ then chốt hoặc tích hợp hệ thống, độ khó kỹ thuật lớn, mức độ kỹ thuật tổng thể và các chỉ số kỹ thuật chủ chốt đạt mức tiên tiến quốc tế hoặc sản phẩm và trong nước thuộc hàng đầu, có khả năng cạnh tranh thị trường mạnh, tỷ lệ chuyển giao cao, tạo ra lợi ích kinh tế lớn, có vai trò lớn trong thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ của ngành và tối ưu hóa cơ cấu ngành, đóng góp lớn cho phục vụ thị trường và nhu cầu trọng yếu của quốc gia, có thể được xếp hạng Nhì. kqbd truc tuyen


Có đổi mới quan trọng trong công nghệ then chốt hoặc tích hợp hệ thống, độ khó kỹ thuật lớn, mức độ kỹ thuật tổng thể và các chỉ số kỹ thuật chủ chốt đạt mức tiên tiến quốc tế hoặc sản phẩm và trong nước thuộc hàng đầu, được ứng dụng rộng rãi trong ngành, tạo ra lợi ích xã hội lớn hoặc lợi ích môi trường lớn, có đóng góp lớn trong thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ của ngành và phục vụ nhu cầu trọng yếu của quốc gia, có thể được xếp hạng Nhất;

b) Loại công cộng xã hội

Có đổi mới lớn trong công nghệ then chốt hoặc tích hợp hệ thống, độ khó kỹ thuật lớn, mức độ kỹ thuật tổng thể và các chỉ số kỹ thuật chủ chốt đạt mức tiên tiến quốc tế hoặc sản phẩm và trong nước thuộc hàng đầu, được ứng dụng trong phạm vi lớn trong ngành, tạo ra lợi ích xã hội lớn hoặc lợi ích môi trường lớn, có đóng góp lớn trong thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ của ngành và phục vụ nhu cầu trọng yếu của quốc gia, có thể được xếp hạng Nhì.

Có đổi mới quan trọng trong công nghệ then chốt hoặc tích hợp hệ thống, độ khó kỹ thuật lớn, mức độ kỹ thuật tổng thể đạt mức tiên tiến quốc tế hoặc sản phẩm và trong nước thuộc hàng đầu, hiệu quả ứng dụng rất nổi bật, có đóng góp lớn trong việc duy trì an ninh quốc gia, có thể được xếp hạng Nhất;

c) Loại an ninh quốc gia

Có đổi mới lớn trong công nghệ then chốt hoặc tích hợp hệ thống, độ khó kỹ thuật lớn, mức độ kỹ thuật tổng thể đạt mức tiên tiến quốc tế hoặc sản phẩm và trong nước thuộc hàng đầu, hiệu quả ứng dụng nổi bật, có đóng góp lớn trong việc duy trì an ninh quốc gia, có thể được xếp hạng Nhì.

Độ hợp tác nghiên cứu cao, có đổi mới quan trọng trong công nghệ then chốt, tích hợp hệ thống và quản lý hệ thống, độ khó kỹ thuật và phức tạp kỹ thuật lớn, mức độ kỹ thuật tổng thể và các chỉ số kỹ thuật chủ chốt đạt mức tiên tiến quốc tế hoặc sản phẩm và trong nước thuộc hàng đầu, tạo ra lợi ích kinh tế, xã hội hoặc môi trường lớn, có đóng góp lớn trong thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ của ngành và phục vụ nhu cầu trọng yếu của quốc gia, có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy xây dựng kinh tế, phát triển xã hội và an ninh quốc gia, có thể được xếp hạng Nhất;

d) Loại công trình lớn


Độ hợp tác nghiên cứu cao, có đổi mới lớn trong công nghệ then chốt, tích hợp hệ thống và quản lý hệ thống, độ khó kỹ thuật và phức tạp kỹ thuật lớn, mức độ kỹ thuật tổng thể và các chỉ số kỹ thuật chủ chốt đạt mức tiên tiến quốc tế hoặc sản phẩm và trong nước thuộc hàng đầu, tạo ra lợi ích kinh tế, xã hội hoặc môi trường lớn, có đóng góp lớn trong thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ của ngành và phục vụ nhu cầu trọng yếu của quốc gia, có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy xây dựng kinh tế, phát triển xã hội và an ninh quốc gia, có thể được xếp hạng Nhì. cổng game quốc tế

Đổi mới kỹ thuật đặc biệt nổi bật, tạo ra lợi ích kinh tế, xã hội hoặc môi trường lớn đặc biệt hoặc đóng góp đặc biệt lớn cho an ninh quốc gia, có ý nghĩa đặc biệt lớn trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ của ngành và các ngành liên quan, có ý nghĩa biểu tượng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội và an ninh quốc gia, có thể được xếp hạng Đặc biệt.

cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài

Mục năm: Giải thưởng Hợp tác Khoa học và Công nghệ Quốc tế

(a) Trong việc hợp tác nghiên cứu, phát triển và các lĩnh vực tương tự, đạt được kết quả khoa học công nghệ quan trọng, có vai trò thúc đẩy quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của Trung Quốc và tạo ra lợi ích kinh tế hoặc xã hội đáng kể;

Điều 35: Người được đề cử Giải thưởng Hợp tác Khoa học và Công nghệ Quốc tế phải thân thiện với Trung Quốc và đáp ứng ít nhất một trong các điều kiện sau:


a) Có đóng góp đáng kể cho mối quan hệ hợp tác khoa học và công nghệ giữa nước ngoài và Trung Quốc;

(b) Trong việc truyền bá công nghệ tiên tiến, đưa ra đề xuất quan trọng về phát triển công nghệ, đào tạo nhân tài khoa học hoặc quản lý nhân tài có đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của ngành khoa học công nghệ Trung Quốc và tạo ra lợi ích xã hội hoặc kinh tế đáng kể;

(c) Trong việc quảng bá chính sách khoa học công nghệ và thành tựu khoa học công nghệ của Trung Quốc, thúc đẩy trao đổi và hợp tác khoa học công nghệ giữa Trung Quốc và các quốc gia hoặc tổ chức quốc tế, nâng cao ảnh hưởng quốc tế của Trung Quốc trong lĩnh vực khoa học công nghệ và có đóng góp quan trọng đối với sự phát triển khoa học công nghệ của Trung Quốc.

Điều 37. Hội đồng Giải thưởng gồm 20-25 thành viên, trong đó có một Chủ tịch và 1-2 Phó Chủ tịch, và một Thư ký. Chủ tịch Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ kiêm nhiệm. Thành viên gồm các chuyên gia, học giả nổi tiếng trong lĩnh vực khoa học, giáo dục, kinh tế và các lãnh đạo bộ phận liên quan.

Chương 3: Tổ chức Đánh giá

Điều 36: Nhiệm vụ chính của Ủy ban Trao thưởng là:

a) Quyết định về người chiến thắng và mức độ thưởng cho từng loại giải thưởng;

b) Thuê các chuyên gia, học giả, v.v., để thành lập Ủy ban Đánh giá Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Quốc gia và Ủy ban Giám sát;

c) Xem xét các kế hoạch công việc trao giải thưởng khoa học và công nghệ quốc gia;

d) Đưa ra ý kiến và đề xuất chính sách về việc hoàn thiện hệ thống trao giải thưởng khoa học và công nghệ quốc gia;

e) Nghiên cứu và giải quyết các vấn đề quan trọng khác trong công tác trao giải thưởng khoa học và công nghệ quốc gia.

Điều 38. Hội đồng Giải thưởng thành lập năm hội đồng đánh giá chuyên môn gồm: Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Giải thưởng Khoa học Tự nhiên Quốc gia, Giải thưởng Sáng chế Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia và Giải thưởng Hợp tác Khoa học và Công nghệ Quốc tế. Các hội đồng đánh giá chịu trách nhiệm chính bao gồm:


Điều 67. Mỗi hội đồng đánh giá chuyên môn nên có ít nhất 25 thành viên, bao gồm một Chủ tịch, hai Phó Chủ tịch và một Thư ký. Chủ tịch thường do thành viên của Hội đồng Giải thưởng kiêm nhiệm, Thư ký do Giám đốc Văn phòng đảm nhiệm. Thành viên do Văn phòng đề xuất và được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt sau khi xem xét.

Mỗi nhiệm kỳ của Ủy ban Trao thưởng kéo dài 5 năm.

Hội đồng đánh giá cần có cấu trúc hợp lý, đảm bảo ổn định, liên tục và uy tín. Thành viên đánh giá liên tục không quá 3 lần.

a) Chịu trách nhiệm đánh giá các ứng cử viên và dự án ứng cử tương ứng với từng loại giải thưởng;

b) Đề xuất người chiến thắng và mức độ thưởng tương ứng với từng loại giải thưởng;

c) Xử lý các vấn đề liên quan đến công việc đánh giá giải thưởng khoa học và công nghệ quốc gia;

d) Đề xuất ý kiến tư vấn về việc hoàn thiện công tác trao giải thưởng khoa học và công nghệ quốc gia.

Điều 69. Nếu thành viên đánh giá không thể thực hiện nhiệm vụ do lý do khách quan, có thể ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá bình thường, hoặc cần điều chỉnh, bổ sung thành viên theo tình hình thực tế, Văn phòng có thể đề xuất điều chỉnh, bổ sung nhân sự, sau khi được Chủ tịch Hội đồng đánh giá chấp thuận. Việc điều chỉnh, bổ sung thành viên cần được báo cáo kịp thời cho Hội đồng.

Trong nội bộ thành lập các nhóm dự án chuyên biệt để đánh giá các dự án bảo mật liên quan đến an ninh quốc gia và báo cáo kết quả đánh giá cho hội đồng đánh giá.

Điều 71. Dựa trên định hướng chiến lược quốc gia và cơ cấu chuyên môn, kết hợp với nhu cầu đánh giá, hội đồng đánh giá thành lập các nhóm đánh giá chuyên môn. Nhiệm vụ chính của các nhóm này bao gồm:

Điều 41: Ủy ban Đánh giá Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Phát minh Quốc gia, Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia


Điều 72. Mỗi nhóm đánh giá có một trưởng nhóm và từ 1-3 phó trưởng nhóm, số lượng chuyên gia được xác định dựa trên nhu cầu đánh giá. Trưởng nhóm thường do thành viên hội đồng đánh giá chuyên môn phụ trách.

Các chuyên gia tham gia đánh giá sơ bộ được lựa chọn từ cơ sở dữ liệu chuyên gia theo quy định. Danh sách chuyên gia đánh giá phải được giữ bí mật cho đến khi kết thúc quá trình đánh giá.

a) Chịu trách nhiệm đánh giá sơ bộ;

b) Đề xuất gợi ý đánh giá sơ bộ cho Ủy ban Đánh giá;

c) Xem xét các phản đối liên quan;

d) Thực địa kiểm tra các dự án và người được đề cử liên quan.

Bộ Khoa học và Công nghệ có thể ủy thác các cơ quan liên quan giúp thực hiện công việc thường ngày của các nhóm đánh giá liên quan đến Giải thưởng Sáng chế Khoa học và Công nghệ Quốc gia và Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

Điều 44: Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập cơ sở dữ liệu chuyên gia đánh giá giải thưởng khoa học và công nghệ quốc gia, do Văn phòng Giải thưởng quản lý và duy trì.

Các chuyên gia tham gia đánh giá sơ bộ được lựa chọn từ cơ sở dữ liệu chuyên gia theo quy định. Danh sách chuyên gia đánh giá phải được giữ bí mật cho đến khi kết thúc quá trình đánh giá.

Bộ Khoa học và Công nghệ có thể ủy thác các cơ quan liên quan giúp thực hiện công việc thường ngày của các nhóm đánh giá liên quan đến Giải thưởng Sáng chế Khoa học và Công nghệ Quốc gia và Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

Cơ quan được ủy quyền nên xây dựng các quy chế nghiêm ngặt, tăng cường quản lý bí mật đánh giá.

Điều 76. Thành viên hội đồng đánh giá và chuyên gia đánh giá phải thực hiện đúng trách nhiệm đánh giá, tuân thủ kỷ luật đánh giá và kiên quyết phản đối mọi hành vi có thể ảnh hưởng đến tính công bằng và khách quan của Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ.


Điều 77. Thành viên hội đồng đánh giá, chuyên gia đánh giá và các nhân viên liên quan phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định bảo mật đánh giá, giữ bí mật về nội dung đánh giá và tình hình đánh giá.

Điều 78. Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng cơ chế quản lý tín dụng đánh giá. Văn phòng Giải thưởng đánh giá trách nhiệm của các chuyên gia tham gia đánh giá, kết quả đánh giá này sẽ là cơ sở quan trọng để tuyển chọn tiếp theo.

Chương 4: Đề cử và Nhận hồ sơ

Điều 79. Hệ thống đề cử Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ phải tuân theo định hướng chiến lược quốc gia, coi trọng tiêu chuẩn học thuật là tiêu chí quan trọng, khuyến khích phong cách và đạo đức khoa học tốt, chú trọng đề cử các kết quả khoa học công nghệ quan trọng phục vụ nhu cầu chiến lược quốc gia và các nhà khoa học thực sự có đóng góp sáng tạo.

Hệ thống Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ thực hiện chế độ đề cử hạn ngạch. Điều kiện và hạn ngạch đề cử của các đơn vị đề cử, chuyên gia đề cử được quy định cụ thể trong Hướng dẫn Đề cử do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Điều 81. Đơn vị đề cử phải xây dựng cơ chế lựa chọn chặt chẽ, đề cử các dự án xuất sắc trong phạm vi ngành, khu vực hoặc địa phương mình.

Chuyên gia đề cử nên đề cử trong lĩnh vực học thuật mà họ am hiểu.

Điều 82. Dự án bảo mật liên quan đến an ninh quốc gia chỉ được đề cử bởi các cơ quan trung ương, cơ quan nhà nước hoặc Bộ Khoa học Công nghệ Quân đội Trung Quốc hoặc chính quyền địa phương.

Điều 83. Người đề cử có trách nhiệm đảm bảo tính chân thật và chính xác của tài liệu đề cử, kiểm tra đạo đức, phẩm chất và hành vi của ứng viên, và thực hiện trách nhiệm trong xử lý khiếu nại, phản hồi và xử lý kiến nghị.

Điều 54: Người đề cử và đơn vị nơi người được đề cử đang làm việc phải tuân thủ các yêu cầu đối với hồ sơ đề cử.


Ứng viên đề cử Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Quốc gia hạng mục cao nhất, Giải thưởng Khoa học Tự nhiên Quốc gia, Giải thưởng Sáng chế Khoa học và Công nghệ Quốc gia và Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia cùng các dự án ứng cử phải được công khai. Dự án bảo mật liên quan đến an ninh quốc gia được công khai trong phạm vi thích hợp. Không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối đã được giải quyết trước khi đề cử thì mới được phép đề cử.

Điều 85. Người đề cử có thể yêu cầu các chuyên gia tham gia đánh giá tránh tham gia nếu họ cho rằng điều này có thể ảnh hưởng đến tính công bằng của đánh giá, và phải nêu lý do và cung cấp chứng cứ bằng văn bản khi nộp hồ sơ đề cử. Số lượng chuyên gia được yêu cầu tránh tham gia đánh giá không quá 3 người cho mỗi lần đề cử.

Điều 86. Ứng viên phải tuân thủ pháp luật, có đạo đức khoa học và hành vi đạo đức tốt. Một số trường hợp sau đây, cá nhân hoặc tổ chức liên quan không được đề cử Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ:

a) Gây nguy hiểm cho an ninh quốc gia, gây hại cho lợi ích công cộng, gây hại cho sức khỏe con người, vi phạm đạo đức;

b) Có hành vi sai trái khoa học, bị cấm tham gia hoạt động trao giải thưởng khoa học và công nghệ quốc gia theo quy định nhà nước;

c) Được liệt kê là đối tượng bị trừng phạt tín dụng chung nghiêm trọng và vẫn trong thời gian trừng phạt;

d) Đang trong thời kỳ ảnh hưởng của kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính;

e) Các trường hợp khác bị cấm tham gia hoạt động trao giải thưởng khoa học và công nghệ quốc gia theo quy định pháp luật hoặc các tình huống do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.

Khi được loại khỏi danh sách các chủ thể không tín nhiệm, khi hết thời hạn xử phạt hoặc khi kết thúc việc thực thi hình phạt, theo quy định, khôi phục quyền tham gia các hoạt động trao giải thưởng khoa học và công nghệ quốc gia, ứng viên phải nộp báo cáo tình hình liên quan khi được đề cử.

Nếu có tranh chấp chưa được giải quyết về quyền sở hữu trí tuệ hoặc đơn vị, cá nhân hoàn thành dự án và các vụ kiện, tranh tụng đã được khởi kiện hoặc có đơn khiếu nại hành chính...


Khiếu nại, kháng cáo đã được tiếp nhận không được đề cử Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

Điều 88. Các công nghệ hoặc kết quả cần được cấp phép trước khi áp dụng thực tế, chẳng hạn như thực phẩm, dược phẩm, thiết bị y tế, công nghệ di truyền và sản phẩm, phân bón, thiết bị áp lực, thiết bị viễn thông... không được đề cử Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ trước khi nhận được giấy phép.

Điều 89. Một cá nhân hoặc nội dung khoa học công nghệ nhất thiết chỉ được đề cử một giải thưởng trong cùng một năm đối với Giải thưởng Khoa học Tự nhiên Quốc gia, Giải thưởng Sáng chế Khoa học và Công nghệ Quốc gia hoặc Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

Điều 90. Kết quả khoa học công nghệ đã được trao Giải thưởng Khoa học Tự nhiên Quốc gia, Giải thưởng Sáng chế Khoa học và Công nghệ Quốc gia hoặc Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia không được đề cử lại.

Công dân Trung Quốc hoặc tổ chức ở nước ngoài hoặc công dân Trung Quốc trong các tổ chức nước ngoài, đạt được kết quả khoa học công nghệ quan trọng một mình hoặc hợp tác, nếu đáp ứng các điều kiện của "Điều lệ" và các quy định chi tiết, và ý tưởng chủ đạo, phương hướng kỹ thuật và công việc nghiên cứu chính do công dân Trung Quốc hoặc tổ chức đề xuất và hoàn thành, đồng thời sở hữu quyền sở hữu trí tuệ liên quan, có thể được đề cử làm ứng viên Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ. bj88 đá gà

Người nước ngoài làm việc cho tổ chức pháp nhân Trung Quốc, cùng hợp tác với bên Trung Quốc đạt được kết quả khoa học công nghệ quan trọng, nếu đáp ứng các điều kiện của "Điều lệ" và các quy định chi tiết, và quyền sở hữu trí tuệ thuộc về tổ chức Trung Quốc hoặc đồng sở hữu với tổ chức Trung Quốc, có thể được đề cử làm ứng viên Giải thưởng Khoa học Tự nhiên Quốc gia, Giải thưởng Sáng chế Khoa học và Công nghệ Quốc gia và Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

Kết quả khoa học công nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hoặc tác động lớn đối với sự tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng kinh tế, phát triển xã hội và an ninh quốc gia có thể được đề cử Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ vào thời điểm thích hợp.

Điều 64: Văn phòng Giải thưởng chịu trách nhiệm kiểm tra hình thức hồ sơ đề cử.


Hồ sơ được tiếp nhận nếu đạt yêu cầu hình thức; không đạt yêu cầu sẽ không được tiếp nhận.

Điều 95. Văn phòng Giải thưởng phải công khai ứng viên và dự án ứng cử Giải thưởng Khoa học Tự nhiên Quốc gia, Giải thưởng Sáng chế Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia. Đối với các dự án bảo mật liên quan đến an ninh quốc gia, theo quy định bảo mật liên quan, phải công khai trong phạm vi thích hợp.

Quy định chi tiết

Chương 5: Xử lý khiếu nại

Điều 97. Hệ thống phản hồi được áp dụng trong quá trình đánh giá Giải thưởng Khoa học Tự nhiên Quốc gia, Giải thưởng Sáng chế Khoa học và Công nghệ Quốc gia và Giải thưởng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

Bất kỳ tổ

Điều 68: Người khiếu nại phải nộp tài liệu khiếu nại bằng văn bản và cung cấp các tài liệu chứng minh cần thiết và thông tin liên lạc hiệu quả.

Người khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của nội dung tài liệu khiếu nại. Nếu bị xác minh là vu khống, sẽ xử lý nghiêm khắc theo pháp luật.

Điều 70: Sau khi nhận được tài liệu khiếu nại, Văn phòng Giải thưởng phải tiến hành kiểm tra,


Khiếu nại phù hợp quy định và có đầy đủ bằng chứng sẽ được tiếp nhận.

Khiếu nại liên quan đến các dự án bảo mật có liên quan đến an ninh quốc gia sẽ được xử lý bởi các cơ quan liên quan và kết quả xử lý sẽ được báo cáo cho Văn phòng Giải thưởng.


Dự án khiếu nại không vượt qua đánh giá sẽ tự động chấm dứt quá trình xử lý khiếu nại.

Chương 6: Đánh giá

Điều 76: Đối với ứng cử viên và dự án ứng cử được tiếp nhận, Văn phòng Giải thưởng sẽ chuyển cho nhóm đánh giá tương ứng tiến hành đánh giá sơ bộ.

Theo nhu cầu đánh giá, trước khi đánh giá sơ bộ của nhóm đánh giá, có thể chọn chuyên gia từ cơ sở dữ liệu chuyên gia đánh giá theo quy tắc để đánh giá qua thư.


Xem xét.

Điều 81: Quy tắc bỏ phiếu đánh giá Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Quốc gia như sau:

b) Ủy ban Đánh giá và các nhóm đánh giá tiến hành đánh giá qua cuộc họp, bỏ phiếu bằng cách ghi tên và giới hạn số phiếu.

Điều 83: Theo nhu cầu đánh giá, Văn phòng Giải thưởng có thể tổ chức chuyên gia tư vấn.


Chương 7: Phê duyệt và Trao thưởng

Điều 86: Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Cao nhất Quốc gia được báo cáo để Chủ tịch nước ký và trao huy chương, chứng chỉ và tiền thưởng.

Số tiền thưởng của Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Cao nhất Quốc gia là 8 triệu nhân dân tệ, toàn bộ thuộc về người chiến thắng cá nhân.

Điều 87: Giải thưởng Khoa học Tự nhiên Quốc gia, Giải thưởng Phát minh Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Tiến bộ Quốc gia trao chứng chỉ và tiền thưởng. Điều 88: Giải thưởng Hợp tác Khoa học và Công nghệ Quốc tế trao huy chương và chứng chỉ.

Chương 8: Giám sát và Hình phạt

Thành viên Ủy ban Giám sát được đề xuất bởi Văn phòng Giải thưởng, được Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và sau đó được Ủy ban Trao thưởng phê duyệt.

Điều 90: Văn phòng Giải thưởng phải báo cáo định kỳ với Ủy ban Giám sát về các vấn đề liên quan đến Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

Đối với các vi phạm quy định trên dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, các cơ quan có liên quan sẽ xử lý theo pháp luật.



Chương 9: Điều khoản Phụ lục


Định, không đủ 12 tháng tự nhiên, tính toán bằng công thức sau:

Điều 100: Quản lý tài chính về việc đề cử, đánh giá và trao giải thưởng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Quốc gia được thực hiện theo quy định nhà nước.

Điều 101: Điều này được giải thích bởi Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 102: Điều này có hiệu lực từ ngày X tháng X năm 2025.

2025 XX


Tin tức nóng
Phân loại tin tức